ong-nghiem-lay-mau-la-gi

Ống nghiệm lấy máu là gì?

Hồ Văn Chương 05/06/2023

Ống nghiệm lấy máu là dụng cụ được xử dụng rất phổ biến trong ngành y tế, phục vụ cho việc xét nghiệm và một số mục đích khác. 

Ống nghiệm lấy máu là gì?

Ống máu xét nghiệm là dụng cụ được dùng để thu thập, vận chuyển và xử lý mẫu máu trong xét nghiệm huyết thanh, huyết tương hoặc máu toàn phần trong phòng xét nghiệm tại các cơ sở y tế.

Các loại ống nghiệm lấy máu được sử dụng chủ yếu là: Ống nghiệm thường, ống nghiệm Heparin, ống nghiệm Serum, ống nghiệm Citrate, ống nghiệm Chimigly,…

Tìm hiểu về các loại ống nghiệm lấy máu thường dùng

Ống nghiệm thường

Ống nghiệm được nhận diện với màu trắng sáng, có nắp hoặc không nắp, bằng nhựa hoặc thủy tinh.

Ống nghiệm này được dùng để chứa các chất lỏng (máu, nước tiểu) làm phản ứng xét nghiệm,…

Ống nghiệm này có các loại thường dùng là 5ml (75 x 13 mm) và 7 ml (100 x 13 mm), …

Ống nghiệm EDTA (Xanh dương hoặc tím)

Ống nghiệm này được nhận diện với chất liệu PP trung tính, nắp màu xanh dương hoặc tím.

Đặc điểm: Sử dụng chất kháng đông EDTA với nồng độ đúng tiêu chuẩn để giữ các tế bào trong máu nhất là tiểu cầu luôn ở trạng thái tách rời tối đa từ 6 – 8 giờ.

Ống nghiệm này hoạt động theo cơ chế như sau: Là một amino acid thông dụng để cô lập ion kim loại có hóa trị II và III. EDTA kết hợp với kim loại bởi 4 nhóm carboxylate và 2 nhóm amin tạo phức đặc biệt mạnh với 4 nhóm Mn(II), Cu(II), Fe(III) và Co(III).

EDTA thường dùng trong các phòng xét nghiệm y khoa là EDTA-K2 hay EDTA-K3.

Ống nghiệm này có công dụng là xét nghiệm huyết học (công thức máu và xét nghiệm HBA1C).

Ống này thường dùng trong xét nghiệm huyết học để:

  • Bảo tồn hình dạng và khối lượng của tế bào máu trong một thời gian dài.

  • Trong một số ít trường hợp, sự giảm tiểu cầu giả (pseudothrombopenia) cảm ứng bởi EDTA có thế xảy ra.

  • Có thể kiểm tra lại bằng máu kháng đông sodium citrate.

Không dùng trong xét nghiệm điện giải đồ :

  • EDTA tạo phức với Ca ++ và Fe ++ : làm kết quả Ca ++ và Fe ++ trong máu giảm giả tạo

  • Tube EDTA-K2 và EDTA-K3 chứa K+ : làm kết quả K + trong máu tăng giả tạo

Cách sử dụng: Ống nghiệm này được sử dụng như sau:

  • Bước 1: Máu được lấy trong bơm tiêm , sau đó tháo rời kim ra.

  • Bước 2: Bơm 2 ml máu nhẹ vào thành trong của ống ( đúng với gạch ngang ghi trên nhãn tube).

  • Bước 3: Cuối cùng đậy nắp lại và đảo ngược vài lần thật kỹ cho máu trộn đều với chất kháng đông.

Ống nghiệm Heparin (màu đen)

Ống nghiệm này được nhận dạng với chất liệu PP trung tính, nắp màu đen.

Được sử dụng để tách huyết tương (plasma) để làm các xét nghiệm sinh hóa ( như ion đồ Na+ , K+, … ) trừ Li+ , định lượng NH3 và Alcohol trong máu. Thường dùng trong các xét nghiệm hóa sinh, không thích hợp cho xét nghiệm huyết học vì làm thay đổi hình thái tế bào.

Phân loại: Gồm 2 loại là là 1ml và 2ml.

Cơ chế hoạt động như sau:

  • Không phải là một đơn chất mà là một anion mucopolysaccharid hoặc glycosaminoglycan.

  • Trọng lượng phân tử khoảng 17000 dalton.

  • Trong cấu trúc phân tử có nhóm sulfat và nhóm carbocylic.

  • Tạo phức với antithrombin III (ATIII ): Thúc đẩy rất mạnh phản ứng antithrombin-thrombin và cả phản ứng antithrombin với các yếu tố kể trên gấp 1.000 lần so với khi không có mặt heparin.

  • Nhóm sulfat cần thiết cho sự gắn antithrombin III với thrombin: Nhờ tích nhiều điện âm do chứa nhiều gốc SO42-, nên heparin làm thay đổi hình dạng của thrombin và prothrombin
    Dễ tạo phức với antithrombin dưới dạng các muối như amon, Li, Na, K

  • Dễ tạo phức với antithrombin dưới dạng các muối như amon, Li, Na, K

  • Được sử dụng theo tỷ lệ 25U/ml máu, hay 0,01- 0,1 ml heparin/ ml máu

Các sử dụng:

  • Bước 1: Máu được lấy trong bơm tiêm , sau đó tháo rời kim ra.

  • Bước 2: Bơm máu nhẹ vào thành trong của ống nghiệm với thể tích qui định.

  • Bước 3: Cuối cùng, đậy nắp và đảo ống nghiệm vài lần để máu hòa đều với chất kháng đông.

Ống nghiệm serum

Ống nghiệm này được sử dụng cho hóa sinh lâm sàng và miễn dịch học.

Ống nghiệm có chứa hạt bi hoặc hình khối với tác dụng làm gia tăng sự đông máu, tách huyết thanh (serum) nhanh chóng chỉ trong vài phút sau khi lấy máu.Chứa các hạt silica micronised. Không chứa chất kháng đông

Cách sử dụng:

Bước 1: Cho máu vào tube đậy nắp, trộn ống nghiệm lên xuống nhẹ nhàng nhiều lần: Mạng lưới fibrin-tế bào nhanh chống bao phủ các hạt silicamicronised tạo thành cục máu đông . Huyết thanh ( serum ) được tách rất nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ tiến trình đông máu bình thường (15 – 30 phút )

Bước 2: Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn cách riêng biệt: huyết thanh ở phía trên và cục máu đông ở phía dưới . Ngăn chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào máu và huyết thanh. Giữ các thành phần hóa học của huyết thanh không thay đổi trong thời gian dài.

Ống nghiệm Citrate

Kết hợp với Ca++ tạo Calcium citrate : Ca3(C6H5O7)2 làm bất hoạt Caclium ngăn cản con đường đông máu. Hiệu ứng này có thể dễ dàng đảo ngược bằng cách bổ sung calcium vào mẫu.

Ống nghiệm này thường dùng trong xét nghiệm khảo sát quá trình đông cầm máu.

Không dùng trong xét nghiệm hóa sinh:

  • Giảm giả tạo ion Ca++

  • Tăng giả tạo ion Na+

  • Ức chế ALP, ALT

  • Ảnh hưởng kết quả định lượng phosphate.

Ống nghiệm Chimigly

Ống nghiệm này được dùng để xét nghiệm đường (duy trì đường huyết không thay đổi trong vòng 36 – 48 giờ sau khi lấy máu).

Cơ chế: Chứa hóa chất kháng đông Heparin và NaF.

Cách sử dụng:

  • Bước 1: Máu được lấy trong bơm tiêm, sau đó tháo rời kim ra.

  • Bước 2: Bơm máu nhẹ vào thành trong của ống đến thể tích quy định.

  • Bước 3: Đậy nắp lại và đảo ngược vài lần thật kỹ cho máu trộn đều với chất kháng đông.

Bình luận
Nội dung này chưa có bình luận, hãy gửi cho chúng tôi bình luận đầu tiên của bạn.
VIẾT BÌNH LUẬN